Xét nghiệm tầm soát ung thư - Phương pháp phát hiện ung thư giai đoạn sớm

Ung thư là một căn bệnh tế bào và xuất hiện khi các tế bào trong cơ thể tăng sinh bất thường. Hiện nay, ung thư thuộc nhóm bệnh gây tử vong cao. Xét nghiệm tầm soát ung thư là phương pháp giúp phát hiện tế bào gây ung thư từ giai đoạn sớm để kịp thời điều trị, kéo dài thời gian sống cho người bệnh. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ thêm kiến thức cho người đọc về những biện pháp sàng lọc ung thư và các xét nghiệm sàng lọc đối với một số bệnh ung thư phổ biến hiện nay.

1. Những phương pháp tầm soát ung thư

1.1. Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu giúp phát hiện những chất chỉ điểm ung thư (còn gọi là dấu ấn ung thư) - một loại protein đặc biệt do tế bào ung thư hoặc tế bào bình thường trong cơ thể sinh ra, đáp ứng với trường hợp ung thư, ví dụ như đối với ung thư gan thì chất chỉ điểm ung thư là AFP, ung thư tụy là CA19-9, ung thư ruột già là CEA, ung thư phổi là CYFRA 21-1, ung thư buồng trứng là CA 125,...

Xét nghiệm máu nhằm phát hiện các dấu ấn ung thư

Xét nghiệm đột biến gen (xét nghiệm máu tìm gen gây ung thư): Đây là một biện pháp tầm soát ung thư rất mới hiện nay, dựa trên cơ sở cho rằng ung thư là do đột biến gen gây ra, ví dụ như xét nghiệm máu tìm gen ung thư vú BRCA2, gen APC ở ung thư đại tràng,...

1.2. Biện pháp chẩn đoán hình ảnh

Kỹ thuật chụp CT scan (Chụp cắt lớp vi tính), chụp MRI - cộng hưởng từ, chụp PET CT (Chụp cắt lớp Positron) dựa theo nguyên tắc đó là: Các tế bào ung thư cần hấp thu nhiều Glucose để chuyển hóa, bệnh nhân được tiêm một chất đồng vị phóng xạ (positron) có gắn Glucose hấp thu nhanh. Cơ thể sẽ phóng ra các tia Gamma sau khi được tiêm thuốc phóng xạ và máy PET/CT sẽ thu nhận hình ảnh từ các tế bào khác nhau của cơ thể từ những tia Gamma. Nhờ đó, ghi nhận được những khác thường về chuyển hóa tại những tế bào ngay trước khi cấu trúc bị thay đổi.

Tầm soát ung thư của từng cơ quan đích, ví dụ: ung thư đường ruột dạ dày, đại tràng thì nội soi dạ dày, đại tràng; ung thư vú thì siêu âm ngực, chụp nhũ ảnh, chụp cộng hưởng từ vú; ung thư cổ tử cung thì xét nghiệm PAP Smear (Xét nghiệm phết tế bào tử cung), soi cổ tử cung,...

Như vậy, liệu rằng xét nghiệm sàng lọc ung thư có cần khám nhiều loại bệnh ung thư với tất cả các cách thức trên hay không? Thông thường, nếu không có chỉ thị đặc biệt thì sẽ dựa vào kết quả của những xét nghiệm máu và làm xét nghiệm tìm chất chỉ điểm ung thư. Các chất chỉ điểm ung thư thường dùng là CEA, CA19-9, CA 125, CYFRA 21-1, AFP, PSA,... Những xét nghiệm máu này khá dễ làm, không tốn nhiều chi phí và thời gian.

Xem thêm:

>> https://twitter.com/drcareimplant

>> http://www.blogtalkradio.com/drcareimplant

2. Tầm soát ung thư - phát hiện sớm một số loại ung thư phổ biến

2.1. Tầm soát sàng lọc ung thư vú

Đối với chị em phụ nữ từ 40 tuổi trở lên và có sức khỏe tốt thì nên đi chụp X-quang tuyến vú định kỳ hằng năm. Chị em trong lứa tuổi từ 20 - 40 nên đi kiểm tra vú định kỳ 3 năm 1 lần tại các địa điểm khám chữa bệnh chuyên khoa.

Đối với phụ nữ ở lứa tuổi ngoài 40, tuổi hành kinh sớm hay mãn kinh muộn,... thuộc nhóm có yếu tố nguy cơ cao hoặc tiền sử trong gia đình có người ung thư vú thì nên được tầm soát ung thư vú sớm hơn.

2.2. Xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung

Chị em từ 21 tuổi trở lên nên được tầm soát sàng lọc ung thư cổ tử cung sớm và không nên xét nghiệm ở nữ giới dưới 21 tuổi.

Độ tuổi từ 21 - 29 tuổi nên được thực hiện PAP test. Không nên tiến hành xét nghiệm HPV đối với phụ nữ ở nhóm tuổi này trừ khi kết quả PAP test bất thường.

Đối với chị em trong nhóm tuổi từ 30 - 65 tuổi, nếu kết quả kiểm tra định kỳ bình thường thì không cần tiếp tục tiến hành xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung.

Xem thêm: https://bacsy.webflow.io/bai-viet/trieu-chung-ung-thu-co-tu-cung-giai-doan-3-va-bien-phap-dieu-tri-hien-nay

2.3. Xét nghiệm tầm soát ung thư đại trực tràng

Người bình thường trong độ tuổi trên 50 nên được tiến hành tầm soát ung thư đại trực tràng bằng một trong các xét nghiệm sau:

  • Nội soi đại tràng sigma ống mềm định kỳ mỗi 5 năm hoặc nội soi đại tràng sau mỗi 10 năm, chụp đại tràng cản quang kép 5 năm 1 lần hoặc chụp CT đại tràng (hay soi đại tràng ảo) mỗi 5 năm.
  • FOBT (Xét nghiệm máu tiềm ẩn trong phân) hoặc xét nghiệm hóa miễn dịch phân (Fecal Immunochemical Test) 1 năm 1 lần hoặc xét nghiệm DNA trong phân (Stool DNA test).

Nếu một trong các xét nghiệm trên dương tính thì người bệnh cần được thực hiện nội soi đại tràng. Đối với một số người có tiền sử gia đình mắc bệnh, có nguy cơ cao bị polyp hoặc ung thư đại trực tràng thì nên được kiểm soát thường xuyên hơn.

2.4. Xét nghiệm sàng lọc ung thư phổi

Xét nghiệm sàng lọc ung thư phổi không được khuyến cáo đối với người có khả năng bị ung thư phổi mức độ thấp và trung bình. Người có nguy cơ cao mắc ung thư phổi gồm tuổi từ 55 - 74, có tiền sử hút thuốc, đang hút thuốc hoặc đã bỏ thuốc được ít hơn 15 năm. Người có nguy cơ cao nên đi khám để được tư vấn chụp CT liều thấp để tầm soát ung thư phổi.

2.5. Xét nghiệm tầm soát phát hiện sớm ung thư tiền liệt tuyến

Đàn ông sau 50 tuổi nên được tư vấn về lợi ích khi xét nghiệm tầm soát ung thư tiền liệt tuyến. Những xét nghiệm gồm có định lượng PSA và thăm khám tiền liệt tuyến qua trực tràng.

3. Nên tầm soát sàng lọc ung thư ở đâu?

Ung thư là nằm trong nhóm bệnh dẫn tới tử vong cao. Thế nhưng, trên thực tế, nếu phát hiện ở giai đoạn sớm thì y học hiện đại hoàn toàn có thể kiểm soát cũng như can thiệp sớm trước khi bệnh chuyển sang thời kỳ xấu hơn. Xét nghiệm tầm soát ung thư là một phương pháp hiệu quả giúp nâng cao sức khỏe bệnh nhân và mang lại cuộc sống khỏe mạnh.

Ngoài việc trang thiết bị và kỹ thuật xét nghiệm cần đầy đủ, chính xác thì việc thăm khám lâm sàng của bác sĩ cũng vô cùng quan trọng. Vì vậy, cần chọn một cơ sở y tế có uy tín trong xét nghiệm cận lâm sàng và kinh nghiệm chẩn đoán lâm sàng để đảm bảo sự an toàn, chính xác, hiệu quả của tầm soát ung thư.

THAM KHẢO BÀI VIẾT LIÊN QUAN: TẦM SOÁT VÀ XÉT NGHIỆM UNG THƯ DI TRUYỀN BẰNG GEN LÀ GÌ?