Tầm soát sàng lọc ung thư gan gồm các xét nghiệm gì?
Bước giống nhau khi xét nghiệm tầm soát ung thư là khám lâm sàng. Đây là bước đầu tiên và rất quan trọng trong tầm soát sàng lọc ung thư. Trong quá trình khám lâm sàng, bác sĩ sẽ tìm kiếm hạch không bình thường, khối u trong cơ thể và đánh giá nguy cơ mắc bệnh ung thư dựa trên cơ sở tuổi tác, giới tính, tiền sử gia đình, tình trạng sức khỏe, nghề nghiệp.
1. Siêu âm gan
Siêu âm gan là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh xét nghiệm tầm soát ung thư gan thông dụng hiện nay nhờ độ nhạy cảm khoảng 68 - 87%. Hiện nay, bệnh ung thư gan thường được phát hiện nhờ vào phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm. Siêu âm rất đơn giản, không tốn kém nhiều chi phí, không hại và chẩn đoán được khối u có kích thước lớn hơn 1cm. Chưa dừng lại ở đó, siêu âm gan còn giúp phát hiện những căn bệnh đi cùng như xơ gan hoặc tăng áp lực tĩnh mạch cửa.

Vào giai đoạn đầu của bệnh, người bệnh thường sẽ không xuất hiện các biểu hiện ung thư gan cụ thể. Thông qua chẩn đoán hình ảnh sẽ đánh giá được tình trạng tổn thương các cấu trúc bề mặt gan. Thực hiện siêu âm gan kết hợp đo nồng độ AFP trong máu tối ưu hơn nếu chỉ thực hiện riêng lẻ các xét nghiệm này ở trong phác đồ xét nghiệm tầm soát ung thư gan.
2. Sinh thiết gan
Xét nghiệm sinh thiết gan chỉ nên thực hiện khi thật sự cần thiết vì việc sinh thiết cũng có các biến chứng nhất định: nhiễm trùng, chảy máu, gieo rắc tế bào ung thư theo đường đi của kim sinh thiết (1 – 3% trường hợp). Nếu kết quả sinh thiết tế bào gan dương tính sẽ cho chẩn đoán mắc bệnh ung thư gan. Nếu sinh thiết là âm tính sẽ khuyến cáo thăm khám lại bằng chẩn đoán hình ảnh, thậm chí có thể thực hiện sinh thiết lại sau khoảng thời gian 2 – 3 tháng.
Thông tin liên quan:
https://bacsy.webflow.io/bai-viet/cac-thong-tin-can-biet-khi-thuc-hien-kham-suc-khoe-dinh-ky
3. Chụp cắt lớp vi tính phân giải cao và chụp cộng hưởng từ
Đây là một biện pháp sàng lọc ung thư gan giúp phát hiện khối u có kích thước khoảng 1cm. Chụp cắt lớp (chụp CT) phân giải cao và chụp cộng hưởng từ (MRI) có thuốc cản quang từ giúp chẩn đoán ung thư gan và đánh giá giai đoạn khối u; Sinh thiết mô gan giúp phân biệt u lành tính và u ác tính.
Tuy vậy, nếu các xét nghiệm sàng lọc ung thư gan khác không rõ ràng mới cần xét nghiệm sinh thiết gan.

4. Nội soi ổ bụng
Nội soi ổ bụng với một vết rạch nhỏ ở bụng giúp phát hiện khối u nhỏ cũng như tình trạng xơ gan hoặc lấy mẫu mô gan làm sinh thiết.
Bài viết liên quan:
https://thanhnien.vn/suc-khoe/song-vui-khoe/phong-kham-careplus-ra-mat-chi-nhanh-quan-1-1328280.html
5. Tầm soát sàng lọc ung thư gan
5.1. Chỉ số AFP
Alpha – fetoprotein (AFP) là một loại protein huyết tương có nồng độ cao trong máu thai nhi. AFP có thể tăng lên ở 70% bệnh nhân ung thư gan nhưng cũng có thể bình thường.
AFP tăng cao là biểu hiện cảnh báo ung thư gan. Tuy nhiên, AFP có thể tăng trong xơ gan và viêm gan mạn. Hầu hết những người đã được phát hiện có nồng độ AFP cao ở trong máu lại đang trong giai đoạn sau của bệnh.
5.2. AFP-L3
AFP-L3 là một đồng dạng (Isoform) của AFP. Ba dạng AFP được phân biệt dựa vào mức độ fucosyl hóa (fucosylation) của chuỗi đường gắn với N-acetylglucosamine. Những dạng này có thể gắn vào Lens culinaris agglutinin (LCA) với các ái lực khác nhau.
AFP-L1 là dạng không gắn LCA, là dạng chủ yếu được thấy ở những người bị bệnh gan lành tính như viêm gan B mạn hoặc xơ gan. Trong khi đó, AFP-L2 có khả năng gắn LCA với ái lực vừa và là dạng chủ yếu được sản xuất bởi các khối u túi noãn hoàng. AFP-L3 được tạo ra bởi những tế bào gan ác tính, gắn vào LCA với ái lực cao và là dạng chủ yếu được thấy ở những người bệnh bị HCC. AFP-L3 được ghi nhận là tỉ lệ phần trăm của AFP-L3 so với tổng mức AFP. Giá trị cắt của AFP-L3 được xác định là 10% thì xét nghiệm có độ nhạy 56% và độ đặc hiệu 90% trong phát hiện HCC. Người có giá trị AFP-L3 cao hơn 10% thì tăng gấp 7 lần nguy cơ xuất hiện HCC trong vòng 21 tháng.
Tham khảo:
>> http://www.blogtalkradio.com/drcareimplant
>> https://angel.co/careplusvn?public_profile=1
5.3. DCP hay PIVKA II
DCP (PIVKA II) là một sản phẩm bất thường được tạo ra bởi sự thiếu hụt vitamin K của prothrombin, một yếu tố đông máu được sản xuất bởi gan. DCP có thể được sản xuất bởi các khối u gan và mức độ thường tăng lên khi bị HCC. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng sự tăng DCP thường phản ánh tình trạng của bệnh lý, kích cỡ của khối u, sự xâm lấn tĩnh mạch cửa. Ngoài ra, sau phẫu thuật loại bỏ khối u hoặc sau khi chữa trị ung thư gan bằng biện pháp khác, nồng độ DCP giảm nhanh. Sự tăng DCP trở lại sau điều trị thể hiện bệnh tái phát hoặc điều trị thất bại.
Thêm vào đó, nhằm xác định chính xác tình trạng bệnh ung thư gan, bạn có thể làm thêm một số xét nghiệm chức năng gan để đánh giá nguyên nhân gây ra bệnh và một số loại xét nghiệm khác.
THAM KHẢO NỘI DUNG KHÁC:
https://careplusvn.com/vi/nhung-ai-nen-tam-soat-benh-gan-dinh-ky